Bản đồ bát quái phong thủy chính là ký hiệu cơ bản mang ý nghĩa tượng trưng tiến hành tổ hợp sắp xếp mà hình thành 8 phương thức. Sau đó dùng 8 phương thức này để chỉ 8 sự vật hoặc hiện tượng cơ bản trong vũ trụ.
Ký hiệu cơ bản của bản đồ bát quái chính là hào, vạch liền “-“ là đại diện cho hào dương của khí dương, vạch đứt “ – – “ là đại diện cho hào âm của khí âm. 3 hào tổ hợp hình thành 8 quẻ tượng, lần lượt đại điện cho quẻ Càn của trời, quẻ Khôn của đất, quẻ Khảm của nước, quẻ Ly của lửa, quẻ Chấn của sấm sét, quẻ Cấn của núi, quẻ Tốn của gió, quẻ Đoài của ao hồ.
Bản đồ bát quái được chia làm mấy loại?
Có thể chia bản đồ bát quái phong thủy thành 2 loại: Tiên thiên Bát quái của Phục Hy và Hậu thiên Bát quái của Chu Văn Vương.
Phương thức sắp xếp của Tiên thiên Bát quái là: Trên càn 1, dưới Khôn 8, vai trái Đoài 2, vai phải Tốn 5, chân trái Chấn 4, chân phải Cấn 7, tay trái Ly 3, tay phải Khảm 6. Cũng chính là quẻ Càn trong hình tròng trên đây, trình tự số quẻ của nó là 1; phía dưới là quẻ Khôn, số thứ tự là 8; phía trên bên trái quẻ Đoài, số thứ tự là 2; phía trên bên phải là quẻ Tốn, số thứ tự là 5; phía dưới bên trái là quẻ Chấn, số thứ tự là 7; chính giữa bên trái là quẻ Ly, số thứ tự là 3; chính giữa bên phải là quẻ Khảm, số thứ tự là 6.
Phương pháp sắp xếp sơ đồ phương vị Hậu thiên Bát quái là: Trên Ly 8, dưới Khảm 1, vai trái Tốn 7, vai phải Khôn 4, chân Trái 5; chân phải Càn 2, tay trái Chấn 6, tay phải Đoài 3. Phía trên là quẻ Ly, số thứ tự là 8, phía dưới là quẻ Khảm, số thứ tự là 1; phía trên bên trái là quẻ Cấn, số thứ tự là 5; phía dưới bên phải là quẻ Càn, số thứ tự là 2; chính giữa bên trái là quẻ Chấn, số thứ tự là 6; chính giữa bên phải là quẻ Đoài, số thứ tự là 3.
Thường thì Tiên thiên là thể, Hậu thiên là dụng. Có nghĩa là sơ đồ phương vị Tiên thiên Bát quái là bản thể, sơ đồ phương vị Hậu thiên Bát quái là ứng dụng. Trong đó, Tiên thiên Bát quái tượng trưng cho quy luật tự nhiên, chủ yếu ứng dụng vào khoa học tự nhiên, ví dụ như thiên văn, địa lý; còn Hậu thiên Bát quái tượng trưng cho quy luật xã hội, được ứng dụng vào các môn học của loài người, ví dụ như tìm hiểu phong thủy đoán mệnh Đông y.
Mô tả 8 quẻ trong bản đồ bát quái và ý nghĩa của từng quẻ
Quẻ Càn: Là quẻ đại diện cho trời, bố, sự rắn chắc khỏe mạnh.
Quẻ Khôn: Là quẻ đại diện cho đất, mẹ, sự khoan dung nhân từ.
Quẻ Đoài: Là quẻ đại diện cho nước, thiếu nữ, sự mềm yếu, hoạt bát.
Quẻ Cấn: Là quẻ đại diện cho núi, nam thanh niên, sự trầm lắng, ổn định.
Quẻ Khảm: Là quẻ đại diện cho đầm hồ, nam giới trung niên, sự hiểm ác, đê tiện.
Quẻ Ly: Là quẻ đại diện cho Lửa, nữ giới trung niên, sự thông minh hiếu học.
Quẻ Tốn: Là quẻ đại diện cho gió, trưởng nữ, sự do dự.
Quẻ Chấn: Là quẻ đại diện cho sấm, trưởng nam, hoạt động nhiều, dễ nổi giận.
Như vậy Bát Trạch là gồm 8 loại nhà được chia thành 2 nhóm, 4 loại nhà Đông và 4 loại nhà Tây. Dựa theo năm sinh mà cũng phân thành 8 loại người được chia thành 2 nhóm, 4 loại người Đông và 4 loại người Tây. Điều kiện lý tưởng nhất là người Đông ở nhà Đông, người Tây ở nhà Tây. Ngược lại thì là không tốt.
Những điều trên tuy có thể chưa phải là kiến thức Phong Thủy toàn vẹn, nhưng Bát Trạch chính là một trong những cách áp dụng Bát Quái rất hữu hiệu của người xưa.
Bát Quái không chỉ dừng lại trong Phong Thủy mà còn được sử dụng trong tất cả mọi lĩnh vực của nền cổ học phương Đông. Bát Quái còn dùng để diễn tả ngoại cảnh, hiện tượng, sự vật… ứng dụng trong võ thuật, trong y học, trong lịch thời gian, và thậm chí là trong mối quan hệ gia đình.
Cơ bản Bát Quái gồm tám quẻ: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài.
Được ứng dụng lại như sau:
Càn: bố Khôn: mẹ
Chấn: anh trưởng Tốn: chị trưởng
Khảm: anh kế Ly: chị kế
Cấn: em trai út Đoài: em gái út
Thông thường mối quan hệ trong gia đình sẽ như sau:
Bố (Càn) rất thương cô con gái rượu (con út – Đoài).
Mẹ (Khôn) rất thương đứa con trai út (Cấn).
Cô em kế mới lớn (Ly) thì rất nghe lời người anh cả năng động (Chấn). [chê bố mẹ già không hiểu tâm lý mới của con trẻ]
Vậy nên chị (Tốn) bảo ban được cho em kế (Khảm). [chê bố mẹ già không năng động như con trẻ]
Khéo nhìn lại một chút, chúng ta sẽ dễ dàng nhận thấy đây chính là mối quan hệ tốt đẹp nhất trong Bát Trạch. Mối quan hệ Sinh Khí.
(Càn – Đoài, Khôn – Cấn, Ly – Chấn, Tốn – Khảm.)
Tương tự, sẽ dễ dàng ta nhận thấy trong gia đình:
Bố (Càn) sẽ rất nhức đầu với thói đỏng đảnh của cô ba (Ly).
Mẹ (Khôn) sẽ không vui vì sự ù lỳ của anh ba (Khảm).
Chị cả (Tốn) không hài lòng sự ỷ lại của em út (Cấn) vì được mẹ (Khôn) che chở.
Anh cả (Chấn) khó mà huấn dụ cô út (Đoài) vì được bố (Càn) bảo bọc.
Đây chính là mối quan hệ Tuyệt Mạng, loại quan hệ xấu nhất trong tương quan Bát Trạch. (Càn – Ly, Khôn – Khảm, Tốn – Cấn, Chấn – Đoài).
Tương tự như vậy cho các mối quan hệ khác…
Qua những điều trên, hẵn các bạn thấy được sự quy luật áp dụng của Bát Trạch vận hành một cách rất “con người” ra sao. Chứ không phải chỉ là những công thức hoặc câu khẩu quyết từ chương mà chúng ta học thuộc lòng.
Hẵn sẽ có những người rất tinh ý và thắc mắc rằng: Quy luật Bát Trạch vận hành theo con người, hay mối quan hệ của con người vận hành theo quy luật Bát Trạch… Thật ra mà nói, yếu tố con người – Nhân – là một phần không thể tách rời của bộ ba Thiên, Địa, Nhân. Do vậy không phải là con người vận hành theo quy luật Bát Trạch hay quy luật Bát trạch vận hành theo con người mà hai điều này đều vận hành theo một quy luật chung thống nhất, quy luật của Bản đồ Bát Quái.